- Bát là 8. Bát biến du – niên là 8 lần biến ra du – niên. Cung nào cũng có 8 lần
biến ra 8 du – niên cho 7 cung kia và bổn cung.
- Biến nghĩa là đổi: gạch Am đổi thành gạch Dương, gạch Dương đổi thành gạch
Am. Nói chung có 3 gạch: gạch trên, gạch giữa, gạch dưới. Gạch liền (liền một lằn) gọi
là gạch Dương, gạch đứt (đứt làm 2 đoạn) gọi là gạch âm. Khi muốn biến gạch liền thì
đổi nó ra gạch đứt, tức Dương biến thành Am. Khi muốn biến gạch đứt thì đổi nó ra
gạch liền, tức Am biến thành Dương. Thí dụ mình biến 3 gạch của cung Ly như vầy:
. Gạch trên là gạch liền thì biến nó thành gạch đứt - -
. Gạch giữa - - là gạch đứt thì biến nó thành gạch liền
. Gạch dưới là gạch liền thì biến nó thành gạch đứt - -
- Mỗi lần biến là mỗi lần sanh ra một du – niên do theo lần biến đó là lần thứ
mấy. Tám lần biến ra 8 du – niên có thứ tự như sau:
- Lần thứ 1 biến gạch trên sanh ra du – niên Sinh khí tức sao Tham lang.
- Lần thứ 2 - giữa - Ngũ quỷ - Liêm trinh.
- Lần thứ 3 - dưới - Diên niên - Vũ khúc.
- Lần thứ 4 - giữa - Lục sát - Văn khúc.
- Lần thứ 5 - trên - Họa hại - Lộc tồn.
- Lần thứ 6 - giữa - Thiên y - Cự môn.
- Lần thứ 7 - dưới - Tuyệt mệnh - Phá quân.
- Lần thứ 8 - giữa - Phục vị - Phụ Bật.
Suy theo trên thì biến từ gạch kế tiếp nhau mà khởi đầu là biến gạch trên. Sắp
gom lại có thứ tự 8 lần biến như vầy: trên, giữa, dưới, giữa, trên, giữa, dưới, giữa. Nên
chú ý: mỗi lần biến tuy chỉ biến có một gạch mà thôi, nhưng tên cung này đã đổi qua
tên cung trước để làm ra tên cung kế sau đó. Và mỗi cung được đổi ra đó chính là một
phương vị có thừa một du – niên. Bây giờ theo cách đã chỉ dẫn trên, mình biến ra 8
phương vị cho cung Kiền để làm kiểu mẫu. Cung Kiền có 3 gạch liền.
- Lần thứ 1 biến gạch trên của Kiền thành ra Đoài. Vậy Đoài là phương chánh tây thừa
Sinh khí tức sao Tham lang thuộc Mộc (tốt).
- Lần thứ 2 biến gạch giữa của Đoài thành ra Chấn. Vậy Chấn là phương chánh Đông
thừa Ngũ quỷ tức sao Liêm trinh thuộc Hỏa (xấu).
- Lần thứ 3 biến gạch dưới của Chấn thành ra Khôn. Vậy Khôn là phương tây Nam thừa
Diên – niên tức sao Vũ khúc thuộc Kim (tốt).
-Lần thứ 4 biến gạch giữa của Khôn thành ra Khảm. Vậy Khảm là phương chánh Bắc
thừa Lục sát tức sao Văn khúc thuộc Thủy (xấu).
- Lần thứ 5 biến gạch trên của Khảm thành ra Tốn. Vậy Tốn là phương Đông Namthừa
Họa hại tức sao Lộc tồn thuộc Thổ (xấu).
- Lần thứ 6 biến gạch giữa của Tốn thành ra Cấn. Vậy Cấn là phương Đông Bắc thừa
Thiên y tức sao Cự môn thuộc Thổ (tốt).
- Lần thứ 7 biến gạch dưới của Cấn thành ra Ly là phương chánh Nam thừa Tuyệt mệnh
tức sao Phá quân thuộc Kim (xấu).
- Lần thứ 8 biếc gạch giữa của Ly thành ra Kiền. Vậy Kiền là phương tây Bắc thừa
Phục vị tức sao Phụ Bật thuộc Mộc (tốt ít).
(Chú ý: Cung nào cũng vậy, hễ biến tới lần thứ 8 thì hoàn trở lại hình tượng của nó (trở
lại bổn cung), đó là cái nghĩa hai chữ Phục vị. Như trên là cung Kiền có 3 gạch liền, khi
biến tới lần thứ 8 thì hoàn trở lại Kiền tức trở lại 3 gạch liền, và thừa Phục vị).
LẬP THÀNH 8 CUNG BIẾN RA DU - NIÊN
Như trên đã chỉ dẫn cách biến 8 lần sanh ra 8 du – niên cho cung Kiền. Vậy 7
cung kia cũng theo cách đó mà biến ắt không sai trật. Còn sau đây là lối lập thành (tính
sẵn) đủ 8 cung. Miễn dẫn giải.
- KIỀN: lần 1 biến ra Đoài thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Chấn thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến
ra Khôn thừa Diên niên, lần 4 biến ra Khảm thừa Lục sát, lần 5 biến ra Tốn thừa Họa
hại, lần 6 biến ra Cấn thừa Thiên y, lần 7 biến ra Ly thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra
Kiền thừa Phục vị.
- KHẢM: Lần 1 biến ra Tốn thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Chấn thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến
ra Khôn thừa Diên niên, lần 4 biến ra Kiền thừa Lục sát, lần 5 biến ra Đoài thừa họa
hại, lần 6 biến ra Chấn thừa Thiên y, lần 7 biến ra Khôn thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra
Khảm thừa Phục vị.
- CẤN: Lần 1 biến ra Khôn thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Khảm thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến
ra Đoài thừa Diên niên, lần 4 biến ra Chấn thừa Lục sát, lần 5 biến ra Ly thừa Họa hại,
lần 6 biến ra Kiền thừa Thiên y, lần 7 biến ra Tốn thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra Cấn
thừa Phục vị.
- CHẤN: lần 1 biến ra Ly thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Kiền thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến ra
Tốn thừa Diên niên, lần 4 biến ra Cấn thừa Lục sát, lần 5 biến ra Khôn thừa Họa hại,
lần 6 biến ra khảm thừa Thiên y, lần 7 biến ra Đoài thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra
Chấn thừa Phục vị.
- TỐN: lần 1 biến ra Khảm thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Khôn thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến
ra Chấn thừa Diên niên, lần 4 biến ra Đoài thừa Lục sát, lần 5 biến Kiền thừa Họa hại,
lần 6 biến ra Ly thừa Thiên y, lần 7 biến ra Cấn thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra Tốn
thừa Phục vị.
- LY: lần 1 biến ra Chấn thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Đoài thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến ra
Khảm thừa Diên niên, lần 4 biến ra Khôn thừa Lục sát, lần 5 biến ra Kiền thừa Tuyệt
mệnh, lăn biến ra Ly thừa phục vị.
- KHÔN: lần 1 biến ra Cấn thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Tốn thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến ra
Kiền thừa Diên niên, lần 4 biến ra Ly thừa Lục sát, lần 5 biến ra Chấn thừa Họa hại,
lần 6 biến ra Đoài thừa Thiên y, lần 7 biến ra Khảm thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra
Khôn thừa Phục vị.
- ĐOÀI: lần 1 biến ra Kiền thừa Sinh khí, lần 2 biến ra Ly thừa Ngũ quỷ, lần 3 biến ra
Cấn thừa Diên niên, lần 4 biến ra Tốn thừa Lục sát, lần 5 biến ra Khảm thừa Họa hại,
lần 6 biến ra Khôn thừa Thiên y, lần 7 biến ra Chấn thừa Tuyệt mệnh, lần 8 biến ra
Đoài thừa Phục vị.
LẬP THÀNH TÓM TẮT
Cách lập thành (tính sẵn) này rất gọn, rất dễ tìm cho mau lẹ để sử dụng, không
cần phải biến gạch trên, gạch giữa, gạch dưới… cũng khỏi xét tới việc biến lần 1, lần 2
hay lần thứ mấy. Chỉ nói cung này gặp cung kia thì biến sanh ra một du niên. Như thấy
Kiền gặp Kiền: Phục vị; Khảm: Lục sát… thì biết là Kiền gặp Kiền thì biến sanh ra du
niên Phục vị; gặp Khảm thì biến sanh ra du niên Lục sát…
Cách lập thành tóm tắt này theo thứ tự 8 cung: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly,
Khôn, Đoài. Khởi đầu là kiền gặp Kiền, Khảm gặp Khảm, Cấn gặp Cấn…
KIỀN gặp:
Kiền: Phục vị
Khảm: Lục sát
Cấn: Thiên y
Chấn: Ngũ quỷ
Tốn: Họa hại
Ly: Tuyệt mệnh
Khôn: Diên niên
Đoài: Sinh khí
TỐN gặp:
Tốn: Phục vị
Ly: Thiên y
Khôn: Ngũ quỷ
Đoài: Lục sát
Kiền: Họa hại
Khảm: Sinh khí
Cấn: Tuyệt mệnh
Chấn: Diên niên
KHẢM gặp:
Khảm: Phục vị
Cấn: Ngũ quỷ
Chấn: Thiên y
Tốn: Sinh khí
Ly: Diên niên
Khôn: Tuyệt mệnh
Đoài: Họa hại
Kiền: Họa hại
CẤN gặp:
Cấn: Phục vị
Chấn: Lục sát
Tốn: Tuyệt mệnh
Ly: Họa hại
Khôn: Sinh khí
Đoài: Diên niên
Kiền: Thiên y
Khảm: Ngũ quỷ
CHẤN gặp:
Chấn: Phục vị
Tốn: Diên niên
Ly: Sinh khí
Khôn: Họa hại
Đoài: Tuyệt mệnh
Kiền: Ngũ quỷ
Khảm: Thiên y
Cấn: Lục sát
ĐOÀI gặp:
Đoài: Phục vị
Kiền: Sinh khí
Khảm: Họa hại
Cấn: Diên niên
Chấn: Tuyệt mệnh
Tốn: Lục sát
Ly: Ngũ quỷ
Khôn: Thiên y
LY gặp:
Ly: Phục vị
Khôn: Lục sát
Đoài: Ngũ quỷ
Kiền: Tuyệt mệnh
Khảm: Diên niên
Cấn: Họa hại
Chấn: Sinh khí
Tốn: Thiên y
KHÔN gặp:
Khôn: Phục vị
Đoài: Thiên y
Kiền: Diên niên
Khảm: Tuyệt mệnh
Cấn: Sinh khí
Chấn: Họa hại
Tốn: Ngũ quỷ
Ly: Lục sát
BÁT MÔN CÁC DU – NIÊN
Bát môn cũng tức là 8 cung Kiền, Khảm, cấn… các du – niên là theo khuôn khổ
tóm lại mà biết tên 8 du niên của mỗi cung biến ra. – Các nhà chuyên môn Bát trạch
đều thuộc nằm lòng bài này để tính ra du – niên một cách linh tiệp, khỏi phải lật sách
tìm, xem bài này vốn theo cách Lập thành tóm tắt trên, nhưng khác hơn 3 điều:
1. Không kể ra tên 8 cung gặp kia.
2. Tên du – niên nào cũng có 2 chữ, nhưng đây chỉ dùng một trong 2 chữ.
3. Bỏ du – niên Phục vị (vì mình đã rõ kiền gặp Kiền, Khảm gặp Khảm, Cấn
gặp Cấn… đều là phục vị).
- KIỀN lục, thiên, ngũ, họa, tuyệt, diên, sinh.
- KHẢM quỷ, y, khí, niên, mệnh, hại, sát.
- CẤN sát, tuyệt, họa, sinh, tuyệt, diên.
- CHẤN niên, khí, hại, mệnh, quỷ, y, sát.
- TỐN thiên, ngũ, lục, họa, sinh, tuyệt, diên.
- LY sát, quỷ, mệnh, niên, hại, khí, y.
- KHÔN y, diên, tuyệt, sinh, họa, ngũ, lục.
- ĐOÀI khí , hại, niên, mệnh, sát, quỷ, thiên.
- Dẫn giải câu đầu về cung Kiền: (bỏ Kiền gặp Kiền là Phục vị)
Kiền gặp Khảm là Lục sát, gặp Cấn là Thiên y, gặp Chấn là Ngũ quỷ, gặp Tốn
là Họa hại, gặp Ly là Tuyệt mệnh, gặp Khôn là Diên niên, gặp Đoài là Sinh khí.
. Câu 2: Khảm gặp Cấn là Ngũ quỷ, gặp Chấn là Thiên y, gặp Tốn…
. Câu 3: Cấn gặp Chấn là Lục sát, gặp Tốn là Tuyệt mệnh, gặp Ly…
. Câu 4: Chấn gặp Tốn là Diên niên, gặp Ly là Sinh khí, gặp Khôn…
. Gặp 5: Tốn gặp Ly là Thiên y, gặp Khôn là ngũ quỷ, gặp Đoài…
. Gặp 6: Ly gặp Khôn là Lục sát, gặp Đoài là Ngũ quỷ, gặp Kiền…
. Câu 7: Khôn gặp Đoài là thiên y, gặp Kiền là Diên niên, gặp Khảm…
. Câu 8: Đoài gặp Kiền là Sinh khí, gặp Khảm là Họa hại, gặp Cấn…