Ngũ hành là 5 hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vạn vật đều do Ngũ hành kết tạo. Dù học môn nào cũng phải rành rẽ Ngũ hành của các loại rồi mới tính sanh, khắc, tỷ hòa hầu hết sự tốt hay xấu, lành hay dữ:
1. Chư loại thuộc ngũ hành
* Trong môn Bát–trạch cần thiết biết ngũ hành của ba loại chính là: 8 cung, 8 du–niên và 8 sao. Kể chung như sau:
NGŨ HÀNH 8 CUNG 8 DU NIÊN 8 SAO
– Loại Kim có: Kiền, Đoài Diên niên, Tuyệt mệnh Vũ khúc, Phá quân
– Loại Mộc có: Chấn, Tốn Sinh khí, Phục vị Tham lang, Phụ bật
– Loại Thủy có: Khảm Lục sát Văn khúc
– Loại Hỏa có: Ly Ngũ quỷ Liêm trinh hỏa
– Loại Thổ có: Cấn, Khôn Thiên y, Họa hại Cự môn, Lộc tồn
2. Ngũ hành tỷ – hòa (tức đồng loại)
Kim gặp Kim là Tỷ–hòa. Loại Kim có Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân… gặp nhau gọi là Tỷ–hòa.
Mộc gặp Mộc là Tỷ–hòa. Loại Mộc có Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật… gặp nhau gọi là Tỷ–hòa.
Thủy gặp Thủy là Tỷ–hòa. Loại thủy có Khảm, Lục sát, Văn khúc.. gặp nhau gọi là Tỷ–hòa.
Hỏa gặp Hỏa là Tỷ–hòa. Loại Hỏa có Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh… gặp nhau gọi là Tỷ–hòa.
Thổ gặp Thổ là Tỷ–hòa. Loại Thổ có Cấn, Khôn, Thiên y, Họa hại, Cự môn, Lộc tồn… gặp nhau gọi là Tỷ–hòa.
3. Ngũ hành tương sinh
Kim sinh Thủy: loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân đồng sinh loại Thủy như Khảm, Lục sát, Văn khúc.
Thủy sinh Mộc: loại Thủy như Khảm, Lục sát, Văn khúc… đồng sinh loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, , Tham lang, Phụ Bật…
Mộc sinh Hỏa: loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật… đồng sinh loại Hỏa như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh.
Hỏa sinh Thổ: loại Hỏa như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh… đồng sinh loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Họa hại, Cự môn, Lộc tồn.
Thổ sinh Kim: loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Họa hại, Cự môn, Lộc tồn… đồng sinh loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.
4. Ngũ hành tương khắc
Kim khắc Mộc: loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân… đồng khắc loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật…
Mộc khắc thổ: loại Mộc như Chấn, Tốn, Sinh khí, Phục vị, Tham lang, Phụ Bật… đồng khắc loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Họa hại, Cự môn, Lộc tồn…
Thổ khắc Thủy: loại Thổ như Cấn, Khôn, Thiên y, Họa hại, Cự môn, Lộc tồn… đồng khắc loại Thủy như Khảm, Lục sát, Văn khúc…
Thủy khắc Hỏa: loại Thủy như Khảm, Lục sát, Văn khúc…đồng khắc loại Hỏa như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh.
Hỏa khắc Kim: Loại Hỏa như Ly, Ngũ quỷ, Liêm trinh… đồng khắc loại Kim như Kiền, Đoài, Diên niên, Tuyệt mệnh, Vũ khúc, Phá quân.
5. Ngũ hành số mục
– LOẠI THỦY SỐ 1 VÀ SỐ 6. NHƯ THẬP BỘI THÌ THÀNH 10, THÀNH 60.
– Loại Hỏa số 2 và số 7. Như thập bội thì thành 20, thành 70.
– Loại Mộc số 3 và số 8. Như thập bội thì thành 30, thành 80.
– Loại Kim số 4 và số 9. Như thập bội thì thành 40, thành 90.
– Loại Thổ số 5 và số 10. Như thập bội thì thành 50, thành 100.
Thập bội là nhân cho 10. Gần và ít thì dùng ngươn số (số căn bản). Xa và nhiều thì dùng bội số (bằng 10 lần nhiều hơn). Thí dụ Sử được Bếp Sinh khí thuộc Mộc thì tới 3 tháng hay 8 tháng gặp việc may mắn, hoặc sau 30 ngày hay 80 ngày sẽ phát tài phát lộc. Thí dụ nhà dùng Vũ khúc thuộc Kim làm Sao–chúa thì sau 4 năm hoặc 9 năm nhà sẽ phát đạt tới 40 năm, nếu Vũ khúc đắc vị hay đăng–diện thì nhà đại thịnh vượng tới 90 năm…
6. Ngũ hành ứng kỳ
Suy theo Ngũ hành mà biết thời kỳ của sự tốt hay xấu, suy hay thịnh sẽ xảy đến. Kiết tinh và kiết du–niên ứng việc thịnh tốt, hung tinh và hung du–niên ứng việc hưng suy.
Loại Thủy thì họa phúc ứng vào những năm nhâm Quý hay những năm thuộc Thủy cục là Thân Tí Thìn. Hoặc đến 10 ngày hay 60 ngày sẽ có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 1 năm hay 6 năm thì nhà cửa sẽ hưng suy tới 10 năm hay 60 năm. – Loại Thủy như: cung Khảm, du–niên. Lục sát, Văn khúc. Thí dụ: ở Động–trạch dùng Văn khúc làm Sao–chúa ắt tới năm Nhâm, Quý, Thân , Tí, Thìn xảy đến tai họa. Hoặc nhà ở tới 1 năm hay 6 năm thì tai họa khởi lên và suy vi cho tới 10 năm hay 60 năm. Ấy bởi Văn khúc là hung tinh tất ứng tai họa và suy vi.
Loại Hỏa thì họa phúc ứng vào những năm Bính Đinh hay những năm thuộc Hỏa cục là Dần, Ngọ, Tuất. Hoặc tới 20 ngày hay 70 ngày ắt có điều may rủi đưa tới. Hoặc tới 2 năm hay 7 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 20 năm hay 70 năm. – Loại Hỏa như: cung Ly, du–niên, Ngũ quỷ, Liêm trinh. Thí dụ Chủ–phòng thừa Ngũ quỷ là hung du–niên thì đến những năm Bính Đinh Dần, Ngọ, Tuất tai họa xảy đến. Thí dụ dùng Liêm trinh là hung tinh làm Sao–chúa thì nhà ở tới 2 năm hay 7 năm ắt suy bại mãi đến 20 năm hay 70 năm.
Loại Mộc thì họa phúc ứng vào những năm Giáp, Ất hay những năm thuộc Mộc cục là Hợi, Mẹo, Mùi. Hoặc đến 30 ngày hay 60 ngày sẽ có điều may rủi đưa tới. Hoặc tới 3 năm hay 8 năm thì nhà cửa sẽ hưng suy tới 30 năm hay 80 năm. – Loại Mộc như cung Chấn, Tốn, du–niên Sinh khí và Phục vị, Tham lang và Phụ Bật. Thí dụ Chủ–phòng thừa Sinh khí là kiết du–niên thì những sự may mắn sẽ xảy ra trong những năm Giáp, Ất, Hợi Mẹo Mùi hoặc tới 30 ngày hay 80 ngày thì được tài lộc. Thí dụ như dùng Tham lang là kiết tinh làm Sao–chúa thì nhà ở tới 3 năm hay 8 năm sẽ phát đạt lên tới 30 năm hay 80 năm.
Loại Kim thì họa phúc ứng vào những năm Canh, Tân hay những năm thuộc kim cục là Tỵ, Dậu, Sửu. Hoặc đến 40 ngày hay 90 ngày sẽ có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 4 năm hay 9 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 40 năm hay 90 năm. – Loại Kim như cung kiền Đoài, du–niên, Tuyệt mệnh và Diên–niên, Phá quân và Vũ khúc. Thí dụ, Chủ–phòng hay Sơn–chủ thừa Tuyệt mệnh là hung du–niên thì đến năm Canh Tân, Tỵ, Dậu, Sửu hoặc đến 40 ngày hay 90 ngày tai họa sẽ xảy tới. Thí dụ dùng Vũ khúc là kiết tinh làm Sao–chúa thì nhà ở tới 4 năm hay 9 năm sẽ phát đạt lên tới 40 năm hay 90 năm.
– Loại Thổ thì họa phúc ứng vào những năm Mậu Kỷ hay những năm thuộc Hỏa cục là dần Ngọ Tuất hay những năm Tho là Thìn Tuất Sửu Mùi. Hoặc đến 50 ngày hay 100 ngày ắt có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 5 hay 10 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 50 năm hay 100 năm.
Loại Thổ thì họa phúc ứng vào những năm Mậu, Kỷ hay những năm thuộc hỏa cục là Dần, Ngọ, Tuất hay những năm thổ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hoặc đến 50 ngày hay 100 ngày ắt có điều may rủi đưa tới. Hoặc đến 5 năm hay 10 năm thì nhà ở sẽ hưng suy tới 50 năm hay 100 năm. Loại Thổ là như cung Cấn, Khôn, du –niên, Họa – hại và Thiên y, sao Lộc tồn và Cự môn. – Thí dụ Sơn–chủ hay Chủ–phòng thừa Họa–hại là hung du–niên hoặc dùng Lộc tồn là hung tinh làm Sao–chúa thì tai họa sẽ xảy tới trong những năm Mậu Kỷ, Dần, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hoặc nhà ở tới 50 ngày hay 100 ngày sẽ gặp điều rủi ro. Hoặc nhà ở tới 5 năm hay 10 năm thì khởi đầu suy bại cho đến 50 năm hay 100 năm. – Thí dụ: Sơn–chủ hay Chủ–phòng thừa Thiên y là kiết du–niên hay dùng Cự môn là kiết tinh làm Sao–chúa thì sự may mắn sẽ xảy đến trong những năm Mậu, Kỷ, Dần, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hoặc nhà ở đến 50 ngày hay 100 ngày sẽ gặp tài lộc. Hoặc nhà ở tới 5 hay 10 năm sẽ bắt đầu phát đạt tới 50 năm hay 100 năm.
(Chú ý: Loại Hỏa và loại Thổ dùng chung Hỏa cục là Dần, Ngọ, Tuất. Loại Thổ mà dùng Hỏa cục là bởi giữa quả Địa cầu có khối lửa sinh ra núi lửa).